Tư vấn luật bảo hiểm thai sản miễn phí trực tuyến

Luật Trung Tín chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn luật bảo hiểm thai sản, chế độ thai sản uy tín, chính xác và hợp lý nhất. Các nội dung tư vấn là miễn phí, vì vậy các anh chị có nhu cầu hãy liên hệ khi cần!

Nội dung tư vấn luật bảo hiểm thai sản

Bảo hiểm thai sản là một chế độ của bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, đây là chế độ đặc thù, nhằm bảo vệ sức khỏe của người lao động nữ trong quá trình mang thai, sinh con và sau khi sinh con.

Thông qua việc hỗ trợ một phần chi phí tăng lên trong quá trình mang thai, sinh con và sau khi sinh con, bảo hiểm thai sản có mục đích giữ cân bằng thu nhập, bình ổn về mặt vật chất cho phụ nữ trong quá trình mang thai và sinh con.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm thai sản

Căn cứ khoản 1 điều 31 luật bảo hiểm xã hội thì lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản.

Trong trường hợp người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội 12 tháng trước khi sinh con thì cách tính bảo hiểm thai sản sẽ được áp dụng theo điều 9 thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Thành phần hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản

Căn cứ khoản 1 điều 101 Luật bảo hiểm xã hội, hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản bao gồm các giấy tờ sau:

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con
  • Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con
  • Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.

Nam giới có được hưởng chế độ thai sản hay không?

Đây là câu hỏi thường xuyên được đề cập khi tư vấn luật bảo hiểm thai sản. Theo quy định của pháp luật, tại khoản 2 điều 34 luật bảo hiểm xã hội, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

– 05 ngày làm việc

– 07 ngày làm việc (trường hợp sinh mổ và con dưới 32 tuần tuổi)

– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, trường hợp sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ 03 ngày làm việc.

– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản.

Mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con theo Luật Bảo hiểm thai sản

Về mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con, Luật bảo hiểm xã hội quy định cụ thể tại điều 38, 39.

Trong đó, điều 38 Luật bảo hiểm xã hội quy định về mức trợ cấp một lần khi sinh con. Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội quy định mức hưởng chế độ thai sản. Cụ thể:

Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Với mỗi con thì được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương cơ sở tại tháng sinh con.”

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản.

Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm thai sản được tính như sau:

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
  • Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
  • Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Bộ trưởng Bộ TBLĐXH quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31.”

Nội dung tư vấn Luật bảo hiểm thai sản của Luật Trung Tín

Trên đây là một số thông tin tư vấn luật bảo hiểm thai sản. Luật Trung Tín nhận tư vấn, hỗ trợ mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề này. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật Trung Tín xin vui lòng liên hệ qua:

Hotline: 0989 232 568

Email: luattrungtin@gmail.com

Xem thêm: Tư vấn luật lao động miễn phí 24/7

Tư vấn miễn phí