Hồ sơ công bố mỹ phẩm theo HĐ đối tác xuyên thái bình dương CPTPP

Đây là một trong những quy định mới nhất của pháp luật về sửa đổi, bổ sung thành phần hồ sơ công bố mỹ phẩm của pháp luật Việt Nam. Nhằm đảm bảo tuân thủ hiệp ước cũng như sự hài hòa trong việc cởi mở hơn trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Doanh nghiệp rõ ràng được hưởng lợi khi Chính phủ Việt Nam quyết tâm theo đuổi CPTPP.

Ở thời điểm hiện tại, sau khi Mỹ rút khỏi hiệp định. Thành viên của CPTPP có 11 quốc gia, bao gồm: Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, México, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam. Ngày đưa vào hiệu lực thi hành là 30 tháng 12 năm 2018.

  • Một trong những nội dung quan trọng được đề cập trong phần mở đầu của Hiệp định có nội dung: “TẠO THUẬN LỢI cho thương mại khu vực bằng cách khuyến khích áp dụng thủ tục hải quan hiệu quả và minh bạch để giảm chi phí và đảm bảo khả năng dự báo cho các nhà nhập khẩu và xuất khẩu của các Bên”.

Đối với lĩnh vực nhập khẩu mỹ phẩm, nhằm hiện thực hóa sự cải cách trong xuất nhập khẩu hàng hóa. Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Y tế tiến hành sửa đổi bổ sung một số điều có liên quan. Theo đó, Thông tư số 32/2019/TT-BYT được Bộ Y tế ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2019 với những nội dung hết sức cụ thể. Vậy, nội dung đó là gì? Luật Trung Tín thân gửi quý bạn bài viết liên quan để có cơ sở tham khảo, nghiên cứu và áp dụng.

Quy định về giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) trong hồ sơ công bố mỹ phẩm

1. Mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP:

  • CFS do nước xuất khẩu sản phẩm mỹ phẩm vào Việt Nam cấp phải là bản chính
  • CFS phải còn thời hạn. Trường hợp CFS không ghi thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp
  • CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia
  • Nội dung của CFS phải có tối thiểu các thông tin luật định như sau:
    • Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS. Ví dụ: Mỹ phẩm nhập khẩu từ Hàn Quốc phải do Hiệp hội mỹ phẩm Hàn Quốc cấp
    • Số, ngày tháng năm cơ quan có thẩm quyền cấp CFS
    • Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS theo đúng tên của sản phẩm ghi trên bao bì
    • Loại hoặc nhóm sản phẩm mỹ phẩm được cấp CFS
    • Tên và địa chỉ của nhà sản xuất/chủ sở hữu sản phẩm
    • Trên CFS phải ghi rõ là các sản phẩm mỹ phẩm được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS
    • Họ tên, chữ ký của người ký chịu trách nhiệm cấp CFS và dấu của cơ quan, tổ chức đó.

2. Mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước thành viên CPTPP

Nếu sản phẩm mỹ phẩm được xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP. Trong hồ sơ công bố mỹ phẩm không phải có CFS.

Lưu ý: Cũng theo Thông tư số 32/2019/TT-BYT, biểu mẫu Phụ lục số 01-MP ban hành kèm theo Thông tư số 06/2011/TT-BYT được sửa đổi, bổ sung theo Phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư này.

hồ sơ công bố mỹ phẩm

Thành phần hồ sơ công bố mỹ phẩm

1. Hồ sơ công bố mỹ phẩm đối với sản phẩm xuất khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP

  • Chúng tôi đã xây dựng bài viết đề cập về nội dung này, quý bạn tham khảo nội dung tại đây.

2. Hồ sơ công bố mỹ phẩm đối với các sản phẩm xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu
  • Thư ủy quyền được hợp pháp hóa lãnh sự bởi Đại sứ quán Việt Nam tại nước xuất khẩu
  • Bản tỷ lệ % các thành phần của sản phẩm
  • Các giấy tờ khác trong trường hợp chuyên viên xử lý hồ sơ yêu cầu cung cấp.

Quý bạn cần tư vấn và/hoặc sử dụng dịch vụ công bố mỹ phẩm của Luật Trung Tín. Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin sau:

Hotline: 0989 232 568 – Email: luattrungtin@gmail.com

Xem thêm: Toàn văn Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương – CPTPP

Tư vấn miễn phí