Người lao động và người sử dụng lao động phải thỏa thuận, ký kết hợp đồng lao động khi bắt đầu mối quan hệ lao động. Hợp đồng lao động có thể giao kết dưới hình thức văn bản hoặc hình thức trao đổi lời nói. Hợp đồng lao động là căn cứ, cơ sở pháp lý để các bên xác định quyền, nghĩa vụ mình phải thực hiện. Hiện nay đã có những quy định mới liên quan đến hợp đồng lao động. Vậy nội dung hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2019 bao gồm những gì? Công Ty Luật Trung Tín xin giới thiệu tới quý khách hàng các thông tin dưới đây.
Xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài
Các nội dung hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2019
Khái niệm về hợp đồng lao động
Hiểu một cách đơn giản, hợp đồng lao động tức là sự thỏa thuận của các bên tham gia quan hệ lao động về việc xác lập, chấm dứt hay thay đổi quyền, nghĩa vụ dân sự đã được quy định tại điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Khái niệm về hợp đồng lao động
Theo luật đổi mới quy định tại điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, quyền, nghĩa vụ mỗi bên phải thực hiện trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên đã thỏa thuận bằng một tên gọi khác những nội dung vẫn thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và dưới sựu giám sát, quản lý của 1 bên thì cũng được coi là hợp đồng lao động.
Nội dung của hợp đồng lao động
Tại điều 21 trong Bộ luật năm 2019 đã quy định hợp đồng lao động phải bao gồm các nội dung chủ yếu như:
- Họ tên, thông tin cá nhân, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động của bên sử dụng lao động và họ tên, địa chỉ của người sử dụng lao động.
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, địa chỉ thường trú, chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động, bên người lao động.
- Công việc phải làm và địa điểm nơi làm việc
- Hợp đồng lao động có thời hạn bao lâu
- Các vấn đề có liên quan đến tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức vụ, hình thức trả lương, ngày trả lương, phụ cấp lương và các khoản khác.
- Chế độ tăng lương, nâng bậc
- Thời gian làm việc trong ngày, giờ giải lao, nghỉ ngơi
- Trang thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động
- Chế độ phúc lợi gồm có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
- Chế độ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
Trong trường hợp người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người lao sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản đối với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và chi phí bồi thường nếu người lao động vi phạm, đây là quy định của Bộ Luật lao động.
Trường hợp người lao động làm việc trong các lĩnh vực như nông – lâm – ngư nghiệp và diêm nghiệp thì tùy theo loại hình công việc mà hai bên có thể lược giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận, bổ sung các phương thức giải quyết trong hợp đồng lao động, khi chịu ảnh hưởng của thiên tai, thời tiết, dịch bệnh, hỏa hoạn.
Hình thức hợp đồng lao động là một phần trong nội dung hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2019
Theo quy định tại điều 14 trong Bộ luật lao động năm 2019 có hai hình thức thực hiện hợp đồng lao động đó là văn bản và lời nói. Song trong hình thức văn bạn lại được chia thành hai loại đó là văn bản đơn thuần và thông điệp dữ liệu
Hợp đồng lao động dạng văn bản
Hợp đồng lao động dạng văn bản
Hợp đồng lao động dạng văn bản phải được sao thành 2 bản, người lao động giữ 1 bản và người sử dụng lao động giữ 1 bản, trừ trường hợp hai bên giao kết thông qua mạng internet. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua các thiết bị điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu. Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng lao động dạng văn bản và thông điệp dữ liệu đều có giá trị tương đương.
Hợp đồng lao động dạng lời nói
Người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói trong trường hợp hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, trừ những trường hợp đã được quy định tại khoản 2 điều 18, điều a khoản 1 điều 145 và khoản 1 điều số 162 của Bộ luật lao động năm 2019.
Trên đây là nội dung hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2019 đã được tổng hợp một cách đầy đủ, chi tiết do Công Ty Luật Trung Tín tổng hợp. Và trong bộ luật đổi mới này thì thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động đã trở thành một điều luật thay vì được quy định trong Nghị định như trước. Qua đó ta có thể thấy tầm quan trọng của chủ thể giao kết hợp đồng lao động.