Ngoài việc được nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất thì thuê đất cũng là một trong những cách để người dân có được quyền sử dụng đất. Nhu cầu thuê đất để sử dụng hiện nay đang ngày càng phổ biến và được nhiều người quan tâm. Vậy thuê đất là gì và đối tượng nào được nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất? Tất cả những thắc mắc này sẽ được Luật Trung Tín giải đáp thông qua bài viết dưới đây.
Xem thêm: Các bước thực hiện thủ tục mua bán đất đai cơ bản nhất
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất là gì?
- Theo quy định của Luật đất đai 2013, thuê đất được hiểu là việc cơ quan nhà nước chuyển giao quyền sử dụng đất cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng đất trong một thời gian nhất định thông qua hợp đồng cho thuê. Những đối tượng thuê đất sẽ phải trả một khoản tiền cho nhà nước trong khoảng thời gian thuê đó.
- Hiện nay nước ta quy định hai hình thức cho thuê đất đó là thuê đất tả tiền hằng năm và thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Căn cứ để nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất
Việc cho thuê đất được thực hiện thông qua quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Những quyết định đó phải dựa trên những cơ sở nhất định, cụ thể:
- Quyết định cho thuê đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và đã được phê duyệt.
- Bên cạnh đó, quyết định cho thuê đất phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các dự án đầu tư, đơn xin giao đất, đơn xin thuê đất hoặc đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất đã được trình lên cơ quan nhà nước.
- Sau khi sét thấy nhu cầu sử dụng đất hợp lý, chính đáng và phù hợp với kế hoạch sử dụng đất, nhà nước sẽ thực hiện ký kết hợp đồng với bên cho thuê. Trong quá trình thuê đất, bên thuê phải cam kết sử dụng đất vào đúng mục đính, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định. Khi hết thời hạn cho thuê, bên thuê phải bàn giao lại đất cho phía cơ quan nhà nước.
Các đối tượng được nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất
Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm hoặc trả tiền một lần cho các đối tượng sau:
- Thứ nhất, người sử dụng đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, làm muối hoặc nuôi trông thủy sản,
- Thứ hai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vượt hạn mức được giao được quy định tại Điều 129 Luật Đất Đai nhưng vẫn có nhu cầu sử dụng,
- Thứ ba, trường hợp sử dụng đất thương mại, dịch vụ; sử dụng trong hoạt động khoáng sản; dùng đất để sản xuất các vật liệu xây dựng, đồ gốm sứ; dùng đất vào hoạt động sản xuất phi nông nghiệp,
- Thứ tư, sử dụng đất nhằm mục đích xây dựng công trình để kinh doanh,
- Thứ năm, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất làm muối vượt hạn mức giao đất và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, người Việt định cư ở nước ngoài sử dụng đất làm dự án sản xuất muối theo quy định của pháp luật,
- Thứ sáu, người sử dụng đất trong diện không trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp hay làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng mà lại đang sử dụng đất để làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo Khoản 3,4 Điều 142 Luật Đất Đai,
- Thứ bảy, tổ chức kinh tế trong nước, doanh nghiệp có vốn nước ngoài, người Việt định cư ở nước ngoài muốn sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng để kinh doanh, đất sử dụng để xây dựng dự án nhà ở cho thuê,
- Thứ tám, tổ chức kinh tế trong nước, doanh nghiệp có vốn nước ngoài, người Việt định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất Đai,
- Thứ chín, tổ chức kinh tế trong nước, doanh nghiệp có vốn nước ngoài, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt định cư ở nước ngoài, muốn sử dụng đất xây dựng các công trình sự nghiệp,
- Thứ mười, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
- Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp vũ trang có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Thứ hai, các hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức kinh tế muốn sử dụng đất sông, ngòi, suối, kênh rạch vào mục đích nuôi trồng thủy sản theo điểm b khoản 1 Điều 163 Luật Đất Đai,
- Thứ ba, doanh nghiệp có vốn nước ngoài, người Việt định cư ở nước ngoài muốn sử dụng đất sông, ngòi, suối, kênh rạch vào mục thực hiện dự án nuôi trồng thủy sản theo điểm c khoản 1 Điều 163 Luật Đất Đai.
Ngoài ra, các trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê cũng có thể lựa chọn cho thuê đất trả tiền hằng năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Trung Tín với nội dung về tìm hiểu về việc nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất. Nếu bạn có vấn đề gì chưa hiểu hoặc cần được hỗ trợ tư vấn, vui lòng liên hệ qua số tổng đài: 0989-232-568 để được hỗ trợ nhanh chóng.