Phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp Việt Nam

Luật doanh nghiệp Việt Nam được ban hành vào ngày 17 tháng 6 năm 2020. Phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp Việt Nam được quy định cụ thể ngay tại điều 1 của Luật này.

Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn thành lập các loại hình công ty

Dưới đây là một số điểm chính Phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp Việt Nam

  1. Hoạt động đăng ký doanh nghiệp: Luật doanh nghiệp 2020 thực hiện việc thay thế đăng ký kinh doanh bằng việc đăng ký doanh nghiệp, bao gồm cả việc đăng ký lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính và các lĩnh vực phụ.
  2. Quyền và trách nhiệm của người sáng lập doanh nghiệp: Luật doanh nghiệp 2020 đề cập đến quyền và trách nhiệm của người sáng lập doanh nghiệp, quy định rõ về việc người sáng lập có quyền tham gia vào quyết định quan trọng của doanh nghiệp và có quyền được bảo vệ.
  3. Mô hình kinh doanh mới: Luật doanh nghiệp 2020 định nghĩa và cho phép doanh nghiệp áp dụng các mô hình kinh doanh mới như công ty mẹ – công ty con, hợp tác xã, các doanh nghiệp khởi nghiệp và các hình thức kinh doanh khác.

Đây chỉ là một số điểm chính được điều chỉnh trong Luật doanh nghiệp 2020. Luật này có vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, cung cấp quyền bảo vệ và cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Đối tượng điều chỉnh của Luật doanh nghiệp

Theo như Phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp Việt Nam thì Luật doanh nghiệp được áp dụng cho các đối tượng sau đây:

  1. Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, liên kết, chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức kinh doanh khác.
  2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
  3. Các tổ chức phi lợi nhuận, bao gồm các hội, công đoàn, hiệp hội, tổ chức đoàn thể và các tổ chức phi chính phủ khác có hoạt động kinh doanh.
  4. Các tổ chức tín dụng như ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và các tổ chức tài chính khác.
  5. Các doanh nghiệp có quốc tịch Việt Nam hoạt động ở nước ngoài và theo quy định của Luật doanh nghiệp Việt Nam.
  6. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp và được quy định trong Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan khác.

Vì vậy, Luật doanh nghiệp áp dụng cho một loạt các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

Một số luật có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với Luật doanh nghiệp:

Luật doanh nghiệp áp dụng cho mọi doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của Việt Nam. Tuy nhiên, ngoài Luật doanh nghiệp, còn có nhiều luật khác cũng áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, bao gồm:

  1. Luật đầu tư (Law on Investment): Điều chỉnh về đầu tư trong các dự án kinh doanh, điều kiện đầu tư, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
  2. Luật lao động (Labour Code): Quy định về quan hệ lao động, quyền và nghĩa vụ của người lao động, chế độ lao động, bảo về lợi ích của người lao động.
  3. Luật thuế (Tax Law): Quy định về chế độ thuế, nguyên tắc và quy trình đóng thuế, các khoản thuế cần chịu và các quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp với cơ quan thuế.
  4. Luật bảo hiểm xã hội (Social Insurance Law): Điều chỉnh về bảo hiểm xã hội, quyền và nghĩa vụ của đơn vị đóng bảo hiểm và người lao động.

Đây chỉ là một số ví dụ về các luật khác áp dụng cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tuân thủ toàn bộ các luật áp dụng cho ngành nghề và hoạt động của mình.

Xem thêm: Tư vấn cách đặt tên công ty hay và dễ nhớ

Tư vấn miễn phí