Xem thêm: Thủ tục thành lập công ty kinh doanh phân bón theo luật DN 2020
Bổ sung các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
Ngoài các tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Những đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, quyết định xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, cấm kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ, công việc liên quan đến ngành, nghề kinh doanh theo quyết định Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
- Luật Doanh nghiệp 2020 cũng bổ sung một đối tượng khác không được thành lập và quản lý doanh nghiệp: Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Tội phạm.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2021 sẽ có 07 nhóm đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp
Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định tên địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Thành lập địa điểm kinh doanh
- Từ năm 2021, ngoài quy định về chữ viết trên, tại Khoản 2 Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 có thêm yêu cầu, tên địa điểm kinh doanh phải kèm theo tên doanh nghiệp.
Hồ sơ được áp dụng nộp online 100%, link cụ thể tại đây.
Không công bố mẫu con dấu trước khi sử dụng
- Là một trong những điểm mới của luật doanh nghiệp 2020. Hiện nay, trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014).
- Và Luật Doanh nghiệp mới không quy định doanh nghiệp phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Không có mẫu con dấu kinh doanh
- Theo đó, Luật này quy định, con dấu bao gồm con dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc ở dạng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và chữ ký số.
- Doanh nghiệp được quyết định loại con dấu; quyết định số lượng, hình thức và nội dung con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị khác.
Thay đổi tỷ lệ vốn trong doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước bao gồm doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thay vì 100% vốn điều lệ như hiện nay.
Cụ thể, Điều 88 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 xác định doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc phân chia loại hình doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu theo các mức độ sở hữu:
Thay đổi vốn điều lệ trong kinh doanh
- Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, bao gồm:
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên, trừ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Trong đó, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ của tập đoàn mẹ – Công ty con;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty hoặc trong công ty mẹ – công ty con.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Bỏ quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông
- Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải sở hữu cổ phần phổ thông ít nhất sáu tháng liên tục tại khoản 2 Điều 114 của Luật hiện hành để bảo đảm thực hiện quyền cổ đông. không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo đó, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% (thay vì 10%) tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
Bỏ quy định về công ty cổ phần phổ thông
- Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của chế độ kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát, các hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật kinh doanh của công ty;
- Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong một số trường hợp;
- Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành của công ty khi xét thấy cần thiết;
- Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
Tạm ngừng kinh doanh chỉ cần báo trước 3 ngày
- Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn thông báo (Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020).
Tạm ngừng hoạt động kinh doanh
- Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng, tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã công bố (Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014).
- Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.
Trên đây Luật Trung Tín đã tổng hợp những điểm mới của luật doanh nghiệp 2020. Chắc chắn với những thông tin chia sẻ này sẽ giúp bạn có thêm nhiều kinh nghiệm mới cho mình. Nếu bạn còn thắc mắc gì, hãy liên hệ với Luật Trung Tín để được tư vấn cụ thể.
Xem thêm: Những ngành nghề bị cấm kinh doanh áp dụng từ năm 2021