Con có quyền yêu cầu chia đất hộ gia đình trên Sổ đỏ không?

Đất hộ gia đình được cấp cho các gia đình rất phổ biến. Thực tế không ít trường hợp con cái đòi bố mẹ phải chia đất cho mình. Vậy con có quyền yêu cầu chia đất khi Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình hay không? Bài viết dưới đây của Luật Trung Tín sẽ giải đáp chi tiết vấn đề chia đất đối với Sổ cấp cho hộ gia đình.

Cơ sở pháp lý

Khái niệm hộ gia đình sử dụng đất

Mặc dù Luật Đất đai 2024 đã bỏ hộ gia đình sử dụng đất. Thế nhưng vẫn có quy định giải thích thế nào là hộ gia đình sử dụng đất. Trong khi Luật Đất đai 2013 không hề có quy định cụ thể.

Khái niệm hộ gia đình sử dụng đất

Khái niệm hộ gia đình sử dụng đất

Căn cứ khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.

Theo đó, hộ gia đình sử dụng đất bao gồm những ai là những thành viên trong gia đình. Những thành viên đó phải thỏa mãn các điều kiện:

  • Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
  • Đang sống chung
  • Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • Trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực (tức 01/08/2024).

Như vậy, quy định này nhằm xác định rõ trường hợp đất hộ gia đình đã được cấp trước 01/08/2024. Tức là trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.

Thành viên hộ gia đình có quyền gì liên quan đến đất?

Chia đất hộ gia đình? Hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua các hình thức khác nhau. Ví dụ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Bìa đất mang tên hộ gia đình thể hiện rằng quyền sử dụng đất đó được cấp cho các thành viên. Chứ không phải chỉ cấp riêng cho một cá nhân nào đó. Vì vậy, các thành viên hộ gia đình sử dụng đất có các quyền ngang nhau.

Thành viên hộ gia đình có quyền gì liên quan đến đất?

Thành viên hộ gia đình có quyền gì liên quan đến đất?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 thì các thành viên trong hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ như của cá nhân. Theo đó các quyền được cụ thể hoá tại các Điều luật của chương III Luật Đất đai 2024. Ví dụ như quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Quyền thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Lưu ý người sử dụng đất không có quyền định đoạt đối với đất đai. Bởi vì đất đai thuộc sở hữu toàn dân theo Điều 12 Luật Đất đai 2024. Đồng thời việc này đã được khẳng định trong Hiến pháp 2013. Đây là điểm khác biệt so với các loại tài sản khác mà người dân được quyền sở hữu.

Con có quyền yêu cầu chia đất hộ gia đình trên Sổ đỏ không?

Chia đất hộ gia đình thế nào? Phân chia đất hộ gia đình khi con có yêu cầu thực hiện như thế nào? Chúng ta cần xác định 2 trường hợp. Trường hợp 1 là con có chung quyền sử dụng đất. Trường hợp 2 là con không có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình.

Con có quyền yêu cầu chia đất hộ gia đình trên Sổ đỏ không?

Con có quyền yêu cầu chia đất hộ gia đình trên Sổ đỏ không?

Nếu con có chung quyền sử dụng đất trong bìa đất hộ gia đình

Bìa đất hộ gia đình mà con cũng được xác định là thành viên hộ gia đình sử dụng đất. Tức là thoả mãn đầy đủ các điều kiện như phân tích trên. Con có quyền được yêu cầu chia đất. 

Tuy nhiên, cần lưu ý ở đây sẽ liên quan đến vấn đề tách thửa đất. Do đó, cần thoả mãn điều kiện tách thửa.

Trường hợp có đủ điều kiện tách thửa

Tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024, trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong gia đình. Nếu từng thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải:

  • Thực hiện thủ tục tách thửa
  • Đăng ký biến động
  • Làm thủ tục cấp Sổ đỏ

Khi đó, những thành viên của hộ gia đình sẽ được thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất. 

Nếu quyền sử dụng đất không thể phân chia theo phần thì các thành viên trong gia đình cùng thực hiện. Hoặc có thể ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền, nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

Trường hợp không đủ điều kiện tách thửa

Đất hộ gia đình chia như thế nào khi không có đủ điều kiện tách thửa. Trường hợp này dù con có yêu cầu chia thì cũng không thể chia được. Phương án là các thành viên trong hộ gia đình sẽ chuyển quyền sử dụng đất cho con. Thông qua hình thức tặng cho toàn bộ thửa đất.

Nếu con không có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất chỉ phát sinh khi họ là người sử dụng đất. Như vậy, nếu như con không có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình thì không yêu cầu chia được. 

Khi đó, chỉ có các thành viên thuộc hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình. Nếu như con muốn được chia đất thì các thành viên trong hộ gia đình sẽ chuyển quyền sử dụng của mình. Các hình thức lựa chọn chuyển quyền như tặng cho, chuyển nhượng…

Như vậy, nếu con có chung quyền sử dụng đất với các thành viên khác trong hộ gia đình. Đồng thời diện tích đất đủ điều kiện tách thửa thì con có quyền yêu cầu chia tách thửa đất. 

Nếu có chung quyền sử dụng đất nhưng không thoả mãn điều kiện tách thì không thể chia được. Trường hợp cuối là nếu không có chung quyền thì con không cò quyền yêu cầu được chia đất. Việc chia đất phụ thuộc vào ý chí tự nguyện của những người có quyền sử dụng đất. 

Thủ tục đăng ký biến động khi chia đất hộ gia đình cho con

Thủ tục chia đất hộ gia đình cho con căn cứ theo Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:

Thủ tục đăng ký biến động khi chia đất hộ gia đình cho con

Thủ tục đăng ký biến động khi chia đất hộ gia đình cho con

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

  • Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK 
  • Bản vẽ tách thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK. Do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc do đơn vị đo đạc được phép thực hiện;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất (nếu có).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, đối chiếu hồ sơ theo Điều 220 Luật Đất đai 2024. 

  • Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: trả hồ sơ cho người sử dụng đất. Thông báo rõ lý do. Thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
  • Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất. Hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh. Hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất: trả hồ sơ và thông báo rõ lý do. Người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
  • Trường hợp hồ sơ không thuộc hai trường hợp trên: trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải: Xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất; Xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất sau tách thửa. Trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện. Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động. Và được cấp Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trả kết quả

Trường hợp tách thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất: Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; 
  • Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thửa sau tách;
  • Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề con có được quyền yêu cầu chia đất hộ gia đình hay không tùy từng trường hợp để bạn đọc tham khảo. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với Trung Tín theo hotline: 0989 232 568 hoặc email: luattrungtin@gmail.com hoặc truy cập ngay website: https://luattrungtin.com/ để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Tư vấn miễn phí