Di chúc chồng viết tay để lại tài sản đất đai cho vợ được không?

Di chúc chồng viết tay để lại tài sản đất đai cho vợ có hiệu lực pháp luật hay không? Hiện nay xu hướng lập di chúc khá nhiều, nhất là những người cao tuổi. Tuy nhiên một thói quen là tự lập di chúc tại nhà theo giấy viết tay. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc di chúc viết tay đối với tài sản đất đai? Trong bài viết hôm nay, Luật Trung Tín sẽ giải đáp rõ các thắc mắc trên.

Cơ sở pháp lý

Di chúc viết tay là gì?

Di chúc chồng viết tay để lại tài sản đất đai cho vợ có hợp pháp hay không? Để trả lời câu hỏi này cần hiểu được thế nào là di chúc viết tay.

Di chúc viết tay là gì?

Di chúc viết tay là gì?

Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”.

Căn cứ theo quy định tại Điều 627, 628 Bộ luật này thì di chúc có thể lập bằng văn bản. Tức là di chúc viết tay. 

Có thể hiểu, di chúc viết tay là di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Đồng thời không công chứng hoặc chứng thực. Mục đích là chuyển lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Di chúc chồng viết tay để lại tài sản đất đai cho vợ được không?

Di chúc chồng viết tay để lại đất cho vợ hoàn toàn hợp pháp. Bởi vì:

Di chúc chồng viết tay để lại tài sản đất đai cho vợ được không?

Di chúc chồng viết tay để lại tài sản đất đai cho vợ được không?

Pháp luật cho phép lập di chúc viết tay

Điều 627, 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Như vậy, trong các hình thức di chúc bằng văn bản thì có thể lựa chọn một trong các loại như trên. 

Quyền sử dụng đất lập di chúc phải thoả mãn điều kiện nhất định

Di chúc cho vợ đất đai cần đáp ứng điều kiện tại Điều khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Đất không có tranh chấp. Hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bởi ản án, quyết định của Tòa án, quyết định. Hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
  • Trong thời hạn sử dụng đất;
  • Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

Mặc dù các quyền được nêu ở Điều này không ghi di chúc. Nhưng theo Bộ luật Dân sự thì có thừa kế theo pháp luật và theo di chúc. Như vậy, di chúc cũng là một trong các quyền mà người sử dụng đất được phép lập. Và vì đây là tài sản có đăng ký nên cần có Giấy chứng nhận.

Mặt khác, tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì khi yêu cầu công chứng cần xuất trình bản chính các giấy tờ. Một trong các giấy tờ chứng minh quyền là Sổ đỏ. Vì thế khi lập Di chúc cũng cần có Sổ đỏ.

Đảm bảo điều kiện có hiệu lực của di chúc

Dù là di chúc viết tay nhưng phải thoả mãn điều kiện để di chúc hợp pháp. Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”.

Như vậy, khi xét hiệu lực của một di chúc cần xác định điều kiện về chủ thể, về nội dung di chúc. Về sự tự nguyện và hình thức của di chúc phù hợp.

Có nên lập di chúc viết tay?

Di chúc không công chứng vẫn có hiệu lực nếu thỏa mãn các điều kiện để di chúc hợp pháp. Tuy nhiên, nếu là di chúc viết tay thì có khá nhiều rủi ro hơn là di chúc có công chứng.

Có nên lập di chúc viết tay?

Có nên lập di chúc viết tay?

Đặc biệt, nó sẽ khó khăn khi chứng minh tính xác thực lúc khai nhận di sản theo di chúc. Vì công chứng sẽ xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp. 

Di chúc viết tay có thể đáp ứng điều kiện về tính hợp pháp. Nhưng để đảm bảo tính xác thực là rất khó. Do vậy, các bạn nên lập di chúc có công chứng hoặc chứng thực.  

Thủ tục công chứng di chúc tại Văn phòng công chứng

Với sự phát triển hiện nay, số lượng người yêu cầu công chứng di chúc ngày càng tăng. 

Thủ tục công chứng di chúc tại Văn phòng công chứng

Thủ tục công chứng di chúc tại Văn phòng công chứng

Hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị

Theo Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
  • Dự thảo Di chúc;
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Ví dụ: Giấy chứng nhận kết hôn để xác định tài sản chung hay riêng; Hoặc văn bản thừa kế hoặc nhận tặng cho chứng minh tài sản riêng…

Thẩm quyền công chứng

Căn cứ theo Điều 42 Luật Công chứng 2014 thì công chứng di chúc không phải theo địa hạt. Điều này có nghĩa là có thể công chứng tại bất kỳ Văn phòng/Phòng công chứng nào hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Đồng thời, công chứng viên chứng nhận di chúc và người lập di chúc không có mối quan hệ thân thiết. Điểm c khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định trường hợp cấm: “Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;”.

Người được yêu cầu công chứng di chúc

Tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.”.

Mà khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định: “Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.”.

Như vậy, riêng công chứng di chúc thì không được phép uỷ quyền. Bản thân người lập di chúc tự mình yêu cầu công chứng. Điều này xuất phát từ việc lập di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương. Di chúc là sự phản ánh ý chí của chủ thể. Do đó phải chính tự bản thân họ tự thực hiện.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề di chúc chồng viết tay để lại tài sản đất đai cho vợ để bạn đọc tham khảo. Việc lập di chúc này hợp pháp nếu thỏa mãn điều kiện. Nhưng hình thức di chúc này sẽ có nhiều rủi ro hơn so với công chứng. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với Trung Tín theo hotline: 0989 232 568 hoặc email: luattrungtin@gmail.com hoặc truy cập ngay website: https://luattrungtin.com/ để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Tư vấn miễn phí