Kiểm tra đất có tranh chấp là vấn đề “hot” và chưa bao giờ cũ. Việc xác định đất có tranh chấp hay không liên quan đến quyền lợi khi thực hiện các giao dịch. Vậy thế nào là đất có tranh chấp? Có cách nào để kiểm tra đất đó đang tranh chấp hay không? Có mất phí kiểm tra không? Bài viết dưới đây của Luật Trung Tín sẽ giải đáp toàn bộ các thắc mắc trên.
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2024
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 101/2024/NĐ-CP
- Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
Đất có tranh chấp là đất như thế nào?
Đất tranh chấp được quy định tại khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 như sau: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”.
Luật Đất đai 2024 cũng quy định mới về đất đang có tranh chấp tại khoản 16 Điều này: “Đất đang có tranh chấp là thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.”.
Như vậy, có thể hiểu tranh chấp đất đai là tranh chấp về các quyền, nghĩa vụ giữa những người sử dụng đất với nhau. Theo đó, tranh chấp đất đai rất đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp.
Ví dụ như tranh chấp về quyền sử dụng đất hay tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính. Hoặc tranh chấp liên quan đến mục đích sử dụng đất.
Đối chiếu với quy định trước đây thì khái niệm tranh chấp đất đai không có sự thay đổi. Luật Đất đai 2024 vẫn tiếp tục kế thừa tinh thần về cách xác định tranh chấp đất đai như trước.
Tại sao nên kiểm tra tình trạng tranh chấp đất?
Kiểm tra tranh chấp đất có ý nghĩa rất quan trọng. Nhất là đối với các bên nhận chuyển quyền trong các giao dịch. Đặc biệt là bên nhận chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì một trong các điều kiện để quyền sử dụng đất tham gia chuyển nhượng là đất không có tranh chấp. Hoặc tranh chấp đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, việc kiểm tra tình trạng đất có tranh chấp hay không vừa để đảm bảo đất đủ điều kiện tham gia giao dịch. Đồng thời, tránh tình trạng mất thời gian, công sức hai bên thoả thuận, giao dịch.
Ngoài ra, với bên mua giúp bảo vệ quyền lợi tốt nhất. Bởi vì thông thường các bên sẽ đặt cọc một khoản tiền để đảm bảo ký hợp đồng mua bán đất.
Làm thế nào để kiểm tra đất có tranh chấp?
Tranh chấp quyền sử dụng đất diễn ra rất phổ biến và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay có 4 cách thông dụng để kiểm tra tình trạng tranh chấp của đất, cụ thể:
Liên hệ Uỷ ban nhân dân xã phường nơi có đất
Cách đầu tiên nhất để kiểm tra đất có tranh chấp hay không là liên hệ Uỷ ban nhân dân xã. Hoặc liên hệ trực tiếp công chức địa chính xã, phường, thị trấn nơi có đất để hỏi xem có ai đang gửi đơn giải quyết tranh chấp hay không. Hoặc tranh chấp đất thực tế (tức là có tranh chấp nhưng chưa gửi đơn).
Hỏi những người dân xung quanh hoặc người sử dụng đất liền kề
Thông thường khi có tranh chấp thì những người dân xung quanh hoặc người có đất liền kề sẽ biết rõ nhất. Vì thế đây cũng là cách nhanh và thu thập được khá nhiều thông tin. Tuy nhiên, thông tin này có thể từ nhiều nguồn và chịu tác động từ nhiều yếu tố, ví dụ như mối quan hệ giữa những người có đất liền kề đó, cảm xúc…
Liên hệ với cơ quan thi hành án dân sự
Mục đích là để tìm hiểu xem thửa đất có liên quan đến việc thi hành bản án giải quyết tranh chấp đất đai hay không. Nếu có thì đây cũng là nguồn thông tin đáng tin cậy.
Xin thông tin đất đai tại Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có thửa đất.
Với cách này bạn trực tiếp đề nghị cung cấp thông tin ở Văn phòng đăng ký đất đai. Bởi vì đây là nơi quản lý hệ thống thông tin dữ liệu đất đai. Nếu lấy được thông tin từ đây thì độ chính xác cao.
Trong các cách thức trên thì cách thứ 4 là hiệu quả, chính xác và đầy đủ nhất. Còn cách 1 và 2 phổ biến nhất và dễ thực hiện nhất. Còn cách 3 thì ít khi được người dân sử dụng.
Thủ tục để kiểm tra đất có tranh chấp mới nhất 2024
Cách kiểm tra đất có tranh chấp theo phương án xin thông tin từ Văn phòng đăng ký đất đai là hiệu quả nhất. Đồng thời người dân có quyền được yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
Theo Điều 59, 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thì xác định được trình tự yêu cầu như sau:
Bước 1: Chuẩn bị phiếu yêu cầu
Người yêu cầu chuẩn bị phiếu yêu cầu theo mẫu số 13/ĐK theo Nghị định. Mẫu này có đính kèm Nghị định nên người dân có thể tự tải xuống từ google. Hoặc có thể ra trực tiếp UBND xã, phường để xin mẫu.
Sau khi có phiếu thì xem và tích vào mục thông tin muốn biết. Khi điền xong thông tin thì hộ gia đình, cá nhân thực hiện các bước tiếp theo.
Bước 2: Nộp phiếu yêu cầu
Hộ gia đình, cá nhân nộp phiếu tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai. Hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Theo khoản 6 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai là:
- Trung ương: Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ở địa phương: Văn phòng đăng ký đất đai.
- Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ, cơ quan cung cấp thông tin đất đai thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận, xử lý yêu cầu
- Thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do. Và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết. Thời hạn trả lời là trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Sau khi nộp phí theo quy định thì người dân được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Bước 4: Trả kết quả cho người dân
Thời hạn thực hiện được quy định như sau:
- Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;
- Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu. Hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc; - Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.
Người dân có thể khai thác thông tin dữ liệu đất đai bằng cách nào khác?
Ngoài cách khai thác thông tin nêu trên, tổ chức, cá nhân có thể khai thác dữ liệu đất đai theo một trong các cách:
- Tra cứu trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
- Qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API;
- Khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.
Trường hợp nào không được cung cấp thông tin đất tranh chấp?
Mặc dù người dân có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về đất đai. Trong đó có thông tin tranh chấp. Tuy nhiên, có một số trường hợp không được cung cấp thông tin, cụ thể:
- Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu có nội dung không rõ ràng, cụ thể.
- Phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên, địa chỉ cụ thể của cá nhân.
- Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật.
- Không nộp tiền, nếu thuộc trường hợp phải nộp.
Do đó, khi điền Phiếu yêu cầu người dân phải ghi đầy đủ theo hướng dẫn. Đồng thời đảm bảo thực hiện đủ việc nộp lệ phí theo quy định.
Kiểm tra đất có tranh chấp bao nhiêu tiền?
Kiểm tra đất có tranh chấp không hết bao nhiêu tiền có sự khác nhau ở các tỉnh thành. Cụ thể:
Thành phố Hà Nội
Theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND quy định mức thu như sau:
- Đối với tổ chức là 300.000 đồng/hồ sơ/lần.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân là 150.000 đồng/hồ sơ/lần.
Lưu ý là mức thu phí trên không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ tài liệu.
Thành phố Hồ Chí Minh
Theo Quyết định 52/2016/QĐ-UBND quy định mức thu là 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu. Riêng hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng được miễn.
Thành phố Cần Thơ
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định mức thu là 20.000 đồng/trang đối với thửa đất. Văn bản thứ hai trở đi thu thêm 2.000 đồng/trang.
Như vậy, có thể thấy mức thu ở Thành phố Hà Nội cao hơn so với các tỉnh thành khác. Đồng thời có sự phân biệt rõ rệt giữa cá nhân và tổ chức.
Còn đối với thành phố Hồ Chí Minh thì mức thu dựa trên từng hồ sơ chứ không căn cứ vào chủ thể là tổ chức hay cá nhân. Đồng thời quy định miễn cho trường hợp đặc biệt như hộ nghèo, người cao tuổi… Điều này thể hiện tính nhân văn trong các quy định, chính sách của Nhà nước.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề kiểm tra đất có tranh chấp để bạn đọc tham khảo. Qua đó giúp bạn biết cách làm thế nào để kiểm tra tình trạng đất. Từ đó lựa chọn cách thức phù hợp nhất, hiệu quả nhất. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với Trung Tín theo hotline: 0989 232 568 hoặc email: luattrungtin@gmail.com hoặc truy cập ngay website: https://luattrungtin.com/ để được hỗ trợ nhanh nhất.