Sau 01/8/2024, có phải ghi tên cả hai vợ chồng vào Sổ đỏ?

Ghi tên cả hai vợ chồng vào Sổ đỏ có bắt buộc hay không? Hiện nay có không ít người cho rằng Sổ đỏ đứng tên ai thì tài sản là của người đó. Vì thế vợ hoặc chồng muốn có tên mình trên Sổ. Vậy làm thế nào để thêm tên vào Sổ đỏ? Bài viết dưới đây của Luật Trung Tín sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

Cơ sở pháp lý

Một số khái niệm liên quan

Ghi tên cả hai vợ chồng vào Sổ đỏ có bắt buộc không? Trước khi giải đáp chúng ta cùng làm rõ một số khái niệm liên quan.

Sổ đỏ hiểu như thế nào?

Sổ đỏ là thuật ngữ mà người dân quen dùng để nói tới Giấy chứng nhận. Vì thế bên cạnh Sổ đỏ sẽ có Sổ hồng, Sổ trắng theo màu sắc sổ. Nhưng tựu chung lại nhằm hướng tới cùng một Giấy chứng nhận.

Sổ đỏ là sổ gì?

Sổ đỏ là sổ gì?

Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất…”.

Như vậy, Sổ đỏ là hình thức ghi nhận quyền của người sử dụng đất. Trong các giao dịch thì đây là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản. 

Quan hệ vợ chồng

Quan hệ vợ chồng được hiểu đơn giản là việc nam và nữ đăng ký kết hôn. Theo đó được cơ quan có thẩm quyền công nhận và ghi vào sổ đăng ký hộ tịch.

Đăng ký kết hôn xác lập quan hệ vợ chồng

Đăng ký kết hôn xác lập quan hệ vợ chồng

Người đăng ký được cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Giữa vợ và chồng phát sinh quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Ghi tên cả hai vợ chồng vào Sổ đỏ có bắt buộc không?

Quy định về ghi tên trên Giấy chứng nhận

Quy định tại Luật Đất đai 2024

Tại khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng”.

Tuy nhiên, quy định này không phải mới, tức không phải từ 01/08/2024 mới áp dụng. Thay vào đó nó đã được quy định cụ thể từ Luật Đất đai 2013. Tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng đã nêu rõ vấn đề ghi tên này.

Quy định về ghi tên trên Giấy chứng nhận

Quy định về ghi tên trên Giấy chứng nhận

Quy định tại Luật Đất đai 2013

Tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người”.

Quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình

Mặt khác, tại khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định:

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Như vậy, quy định mới về Sổ đỏ từ 01/08/2024 ghi tên cả hai vợ chồng là không đúng. Bởi vì quy định này đã có từ trước đó.

Ghi tên cả hai vợ chồng vào Sổ đỏ có bắt buộc không?

Theo đó, nếu là tài sản chung của vợ chồng thì trên Giấy chứng nhận phải ghi tên cả 2 người. Nhưng hai vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chỉ ghi tên một người làm đại diện.

Như vậy, Sổ đỏ sau 01/08/2024 có cần ghi tên cả hai không là không. Nhưng điều kiện là hai vợ chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Quy định này xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên.

Tài sản chung, riêng được xác định như thế nào khi Sổ đỏ chỉ có tên một người?

Cách xác định tài sản chung

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: 

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”.

Cách xác định tài sản chung

Cách xác định tài sản chung

Như vậy, tài sản chung của hai vợ chồng là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.”. Tuy nhiên, trường hợp mà hai vợ chồng thoả thuận chia tài sản chung trong thời kỳ này thì sẽ xác định theo pháp luật. 

Tài sản mà vợ chồng được thừa kế hoặc tặng cho chung hay tài sản thỏa thuận là tài sản chung. 

Cách xác định tài sản riêng

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng bao gồm:

Cách xác định tài sản riêng

Cách xác định tài sản riêng

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; 
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; 
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; 
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. 

Sổ đỏ ghi tên một người là tài sản chung hay riêng?

Từ những phân tích trên thì việc Sổ đỏ ghi tên một người không đồng nghĩa là tài sản riêng. Việc xác định tài sản chung hay riêng phụ thuộc vào nguồn gốc tài sản. Bên cạnh đó còn phụ thuộc vào thời điểm hình thành tài sản. 

Ví dụ nếu tài sản có nguồn gốc do được tặng cho hoặc thừa kế riêng. Khi Sổ ghi tên một người là tài sản riêng của người đó. Còn nếu như nguồn gốc là từ nhận chuyển nhượng nhất mà ghi tên một người. Đồng thời không có thoả thuận hai vợ chồng về việc đứng tên một mình thì tài sản đó vẫn là của chung.

Có được thêm tên vào Sổ đỏ không?

Quy định về thêm tên vào Sổ đỏ

Tại khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định: Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận ……. đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”.

Có được thêm tên vào Sổ đỏ không?

Có được thêm tên vào Sổ đỏ không?

Điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định: “Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng”.

Như vậy, nếu như tài sản là của chung và trên Sổ chỉ ghi một người. Đồng thời nếu có yêu cầu thì được ghi tên vào Sổ để có tên cả hai vợ, chồng. 

Hồ sơ cấp đổi Sổ đỏ

Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì hồ sơ ghi tên cả hai vợ chồng trong Sổ đỏ gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK 
  • Giấy chứng nhận đã cấp.

Quy trình cấp Sổ đỏ cho tài sản chung

Bước 1: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền

  • Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
  • Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Trong đó, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung; nếu đầy đủ thì trả Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: Giải quyết gồm các nội dung: Kiểm tra, lập hồ sơ trình cơ quan cấp Sổ đỏ, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Trao Sổ đỏ.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề ghi tên cả hai vợ chồng vào Sổ đỏ như thế nào để bạn đọc tham khảo. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với Trung Tín theo hotline: 0989 232 568 hoặc email: luattrungtin@gmail.com hoặc truy cập ngay website: https://luattrungtin.com/ để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Tư vấn miễn phí