Trưng dụng đất là gì? Quy định pháp luật cần biết

Trưng dụng đất là gì? Hiện nay trong một số trường hợp đất của người dân được Nhà nước trưng dụng. Vậy khi nào trưng dụng đất? Trưng dụng đến khi nào? Ai được phép trưng dụng? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây của Luật Trung Tín.

Cơ sở pháp lý

Khái niệm trưng dụng đất

Khái niệm trưng dụng đất hiện nay không có quy định cụ thể. Tuy nhiên căn cứ vào nghĩa của từ trưng dụng và các trường hợp trưng dụng, có thể hiểu:

Khái niệm trưng dụng đất

Khái niệm trưng dụng đất

Trưng dụng đất là việc cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai tạm thời lấy đất của người sử dụng đất để sử dụng một công việc nào đó hoặc do yêu cầu đặc biệt trong một thời gian nhất định.

Trưng dụng đất trong những trường hợp nào?

Trưng dụng đất khi nào được quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai 2024. Điều luật này quy định: “Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”.

Trưng dụng đất trong những trường hợp nào?

Trưng dụng đất trong những trường hợp nào?

Trước đây, theo khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Theo đó, kể cả Luật Đất đai 2024 hay 2013 trước đây thì quy định về trường hợp trưng dụng đất không thay đổi.

Như vậy, trong những trường hợp thật cần thiết thì sẽ trưng dụng đất. Tuy nhiên, khái niệm thế nào là “thật cần thiết” thì pháp luật không nêu rõ. Điều này sẽ phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người ra quyết định.

Quyết định trưng dụng đất thể hiện dưới hình thức nào?

Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản. Nó sẽ có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.

Quyết định trưng dụng đất thể hiện dưới hình thức nào?

Quyết định trưng dụng đất thể hiện dưới hình thức nào?

Tuy nhiên, có thể ra quyết định trưng dụng bằng lời nói và có hiệu lực ngay. Trường hợp này áp dụng khi rơi vào tình trạng khẩn cấp, không thể ra quyết định bằng văn bản. Đồng thời, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng. Trao cho người có đất trưng dụng. Điều này đảm bảo tránh tranh chấp xảy ra sau này.

Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói. Cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất. Sau đó gửi cho người có đất trưng dụng.

Ai được quyền trưng dụng đất?

Ai được trưng dụng đất có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì việc ra quyết định trưng dụng đất không thể thực hiện một cách tuỳ tiện.

Ai được quyền trưng dụng đất?

Ai được quyền trưng dụng đất?

Căn cứ khoản 3 Điều 90 Luật Đất đai 2024 những người sau đây có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất:

  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
  • Bộ trưởng Bộ Công an
  • Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
  • Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Bộ trưởng Bộ Y tế
  • Bộ trưởng Bộ Công Thương
  • Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Lưu ý: Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác. 

Thẩm quyền trưng dụng đất tiếp tục kế thừa quy định về thẩm quyền tại Luật Đất đai 2013.

Thủ tục trưng dụng đất thế nào?

Thủ tục trưng dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP gồm 2 bước:

Thủ tục trưng dụng đất thế nào?

Thủ tục trưng dụng đất thế nào?

Bước 1: Quyết định trưng dụng đất

Bước 2: Hoàn trả đất trưng dụng

  • Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất trưng dụng;
  • Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Thời hạn trưng dụng đất là bao lâu?

Thời hạn trưng dụng đất được quy định rõ ràng tại khoản 4 Điều 90 Luật Đất đai 2024. Theo đó, thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành.

Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Có được gia hạn trưng dụng đất?

Pháp luật cho phép gia hạn trưng dụng đất. Cụ thể trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích chưa hoàn thành thì được gia hạn. Thời hạn gia hạn không quá 30 ngày.

Có được gia hạn trưng dụng đất?

Có được gia hạn trưng dụng đất?

Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản. Đồng thời phải gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.

Người dân không đồng tình với quyết định trưng dụng được không?

Khi có quyết định trưng dụng đất đúng quy định pháp luật thì người dân phải chấp hành. Nếu không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành. 

Người trực tiếp ra quyết định trưng dụng có thể tổ chức cưỡng chế. Hoặc giao cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.

Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm:

  • Giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả
  • Hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng
  • Bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.

Trưng dụng đất gây thiệt hại xử lý thế nào?

Khi bị trưng dụng đất mà có thiệt hại thì tuỳ vào loại thiệt hại sẽ được bồi thường tương ứng. Căn cứ khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định:

Trưng dụng đất gây thiệt hại xử lý thế nào?

Trưng dụng đất gây thiệt hại xử lý thế nào?

Các trường hợp được bồi thường

  • Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; 
  • Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;

Cách thức bồi thường

Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền. Dựa theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;

Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế. Tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.

Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;

Thủ tục bồi thường

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng. Mục đích để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra. Trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính.

Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.

Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng. Thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề trưng dụng đất là gì để bạn đọc tham khảo. Qua đó nắm rõ quy định về các trường hợp được trưng dụng đất, nghĩa vụ chấp hành và bồi thường khi có thiệt hại do trưng dụng để lại. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với Trung Tín theo hotline: 0989 232 568 hoặc email: luattrungtin@gmail.com hoặc truy cập ngay website: https://luattrungtin.com/ để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Tư vấn miễn phí