Xác nhận người lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động

Việt Nam là quốc gia đang phát triển và sẵn sàng với xu hướng hội nhập đa văn hóa, đa sắc thái, đa ngành nghề. Việc tạo ra khung pháp lý đối với người lao động cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trước khi được cấp giấy phép lao động là cần thiết, song, căn cứ vào một số vấn đề liên quan đến yếu tố khách quan, sự không cần thiết phải pháp dụng cơ chế quản lý đặc biệt, Nhà nước Việt Nam cũng quy định một số trường hợp không nhất thiết phải xin Giấy phép lao động. Vậy những trường hợp đó cụ thể như thế nào?

Luật Trung Tín trân trọng gửi đến Quý bạn bài viết liên quan đến thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để chúng tôi có thể truyền tải thông tin cho người đọc một cách hoàn thiện, đầy đủ hơn.

Các trường hợp người lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động

  1. Thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty TNHH hoặc là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần
  2. Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam
  3. Người đó vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ
  4. Người đó vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được
  5. Luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư
  6. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
  7. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh
  8. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải
  9. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài
  10. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
  11. Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
  12. Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam
  13. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm
  14. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật
  15. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam
  16. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
  17. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội
  18. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
  19. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

xác nhận người lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động

Xem thêm: Hồ sơ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam

Về thành phần hồ sơ xin xác nhận người lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động

Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

Trừ các trường hợp chúng tôi đã trình bày tại Mục 3, Mục 4 nêu trên và Người nước ngoài Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm, Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Người sử dụng lao động chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các giấy tờ, tài liệu sau

  1. Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
  2. Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
  3. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trường hợp Quý doanh nghiệp cần tư vấn và sử dụng dịch vụ xin xác nhận cho người nước ngoài thuộc diện không phải xin Giấy phép lao động. Hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ và giải đáp các vấn đề liên quan đến thủ tục theo các kênh thông tin sau:

Hotline: 0989 232 568 – Email: luattrungtin@gmail.com

Tư vấn miễn phí