Phân loại đất và căn cứ để xác định loại đất theo quy định của Luật Đất đai

Có rất nhiều người liên hệ với chúng tôi và hỏi rằng: “ Chúng tôi gần như không hiểu gì về cách thức phân loại đất cũng như căn cứ để xác định loại đất?”. Việc này dẫn đến tình trạng hiểu đến đâu thì sẽ tốt đến đấy. Từ đó mà mất rất nhiều quyền và lợi ích của mình trên ngay chính mảnh đất mà bản thân có các quyền được pháp luật công nhận. Để giúp mọi người có cách nhìn tổng quan, đầy đủ về các vấn đề liên quan đến các quy định của pháp luật về các căn cứ phân loại đất và xác định loại đất.

Có thể bạn quan tâm: Tư vấn luật mua bán nhà đất theo quy định mới nhất, LH 0989232568

Thông thường, để xác định và phân loại đất, cách thức rõ ràng nhất chính là căn cứ vào “ Mục đích sử dụng”. Theo đó, đất sẽ được chia thành 3 loại, cụ thể như sau:

Nhóm đất nông nghiệp gồm có 8 loại:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác ( Cây lạc, đậu, vừng…)
  • Đất trồng cây lâu năm ( cây thông, cây bạch đàn…)
  • Đất rừng sản xuất ( tùng, lim, sến, táu…)
  • Đất rừng phòng hộ ( Sú, vẹt, các loại cây với mục đích bảo vệ bờ biển…)
  • Đất rừng đặc dụng ( trồng các loại cây với mục đích riêng biệt)
  • Đất nuôi trồng thủy sản ( đất nước ngọt, đất nước mặn…)
  • Đất làm muối ( thường hình thành ở các tỉnh ven biển)
  • Đất nông nghiệp khác gồm rất nhiều loại đất với mục đích sử dụng cụ thể như:
    • Đất sử dụng để xây dựng nhà kính ( trồng hoa, ươm tạo cây giống). Và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất ( vườn trên không)
    • Đất để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác với điều kiện là được pháp luật cho phép
    • Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích nghiên cứu, khảo nghiệm, học tập…
    • Đất để ươm tạo cây giống, vật giống, các loại đất để trồng hoa, cây cảnh
phân loại đất và căn cứ để xác định loại đất

Đất là tài sản vô cùng quan trọng đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào

Nhóm đất phi nông nghiệp gồm 10 loại, cụ thể như sau:

  • Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị ( đất để con người ở, sinh sống, sinh hoạt hàng ngày)
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan ( cơ quan, các đơn vị hành chính nhà nước)…
  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh ( bảo vệ chủ quyền của tổ quốc)
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở hoạt động của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, hoạt động xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, các trung tâm thể dục thể thao, trung tâm khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác phục vụ các hoạt động của nhà nước…
  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm có các loại sau:
    • Đất để xây dựng khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, các khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp ( chế biến, gia công sản phẩm/hàng hóa)
    • Đất sử dụng cho hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản;

Đất để sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất chế tác các loại đồ gốm, sứ…

  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (bao gồm các cảng hàng không, cảng sân bay, các loại cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, đất xây dựng hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và các loại công trình giao thông khác); Đất thủy lợi; đất có và/hoặc để xây di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
  • Đất nhằm phục vụ cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
  • Đất nhằm phục vụ làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
  • Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng ( sử dụng cho mục đích tưới tiêu, cung cấp hay thoát nước…)
  • Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, nhà trọ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho, bãi và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, các loại máy móc, các công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở ( trạm biến áp, trạm điện, trạm xăng…)

Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng ( các loại đảo, bán đảo…)

Căn cứ để xác định loại đất theo quy định của pháp luật

Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất mà chúng ta cần phải nắm chắc. Vì, khi hiểu được căn cứ xác định, bất kỳ ai cũng có thể nhìn nhận ra các loại đất này thuộc về ai? Mục đích sử dụng của chúng là gì? Ai có thẩm quyền cấp giấy tờ sở hữu, sử dụng? Có nghĩa là chúng ta sẽ suy rộng ra được nhiều vấn đề liên quan đến đất.

Việc xác định loại đất được dựa trên một trong các căn cứ sau đây:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp từ trước ngày 10 tháng 12 năm 2009.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ sau ngày 10 tháng 12 năm 2009.
  • Tại sao lại lấy mốc là ngày 10 tháng 12 năm 2009? Chúng tôi sẽ xây dựng một bài viết cụ thể để giải thích về vấn đề này.
  • Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
  • Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai
  • Đối với các trường hợp không có các giấy tờ theo quy định như trên thì việc giải quyết sẽ do Chính phủ quy định.

Trường hợp cần tư vấn các vấn đề liên quan đến đất đai. Quý khách hãy liên hệ Luật Trung Tín để yêu cầu tư vấn. Số điện thoại và email liên hệ của chúng tôi là:

Hotline 24/7: 0989 232 568 – Email: Luattrungtin@gmail.com

Tư vấn miễn phí