Vậy Mô hình PPP là gì? Là đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public – Private Partner) là việc Nhà nước và Nhà đầu tư cùng phối hợp thực hiện Dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý, phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Hợp đồng dự án.
Xem thêm: Tư vấn luật kinh tế, các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư
Căn cứ pháp lí: Nghị định số 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân.
Các hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư PPP
a) Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT)
- Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng.
- Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định.
- Hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO)
- Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng.
- Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
c) Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT)
- Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng.
- Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện Dự án khác.
d) Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOO)
- Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng.
- Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án sở hữu và được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định.
- Hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
e) Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTL)
- Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng.
- Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
f) Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BLT)
- Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng.
- Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
- Hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M)
- Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
h) Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng dự án kết hợp các loại hợp đồng trên
i) Hợp đồng khác:
- Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đề xuất áp dụng loại hợp đồng khác, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận
- Đề xuất áp dụng loại hợp đồng khác gồm các nội dung sau đây:
-
- Sự cần thiết và lợi thế của việc áp dụng loại hợp đồng khác so với các loại hợp đồng quy định tại Điều 3 Nghị định này.
- Phương thức xây dựng, sở hữu, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác và chuyển giao công trình dự án;
- Phương thức cung cấp dịch vụ, thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư; kinh nghiệm quốc tế về việc áp dụng loại hợp đồng đang được đề xuất (nếu có).
2. Các lĩnh vực đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP
- Nhà nước khuyến khích việc thực hiện đầu tư theo hình thức PPP trong các lĩnh vực sau đây:
- Giao thông vận tải
- Nhà máy điện, đường dây tải điện
- Hệ thống chiếu sáng công cộng
- Hệ thống cung cấp nước sạch
- Hệ thống thoát nước
- Hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải
- Công viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang
- Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư
- Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch;
- Khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin
- Hạ tầng thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế
- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Khu công nghệ thông tin tập trung
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo
- Cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP
- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án theo hợp đồng dự án đã ký kết.
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc như sau:
-
-
- Đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư
- Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc:
- Đối với Phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 20%ư
- Đối với Phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10%.
-
- Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 4 Điều 11 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, không tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
- Đối với hợp đồng BT, nhà đầu tư phải đáp ứng thêm yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để thực hiện Dự án khác.
4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức đối tác công tư PPP
- Dự án PPP được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí quy định tại pháp luật về đầu tư công
- Quy định chi tiết tại phụ lục I phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ban hành kèm theo nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ.
5. Quy trình thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP
Trên đây là một số vấn đề pháp lí và quy trình để thực hiện dự án đầu tư PPP. Nếu như bạn vẫn còn vấn đề thắc mắc về vấn đề này thì bạn có thể liên hệ trực tiếp cho chúng tôi theo địa chỉ Luật Trung Tín.
Chúng tôi cam kết sẽ đồng hành cùng bạn trên cả chặng đường đầu tư, hỗ trợ tư vấn pháp luật liên ngành, các loại hồ sơ có liên quan, mang đến cho bạn những dịch vụ tốt nhất và mức chi phí tiết kiệm nhất.
Trân trọng!